Cách hạch toán hàng hóa cho biếu tặng

Cách hạch toán hàng hóa cho biếu tặng

Hàng năm khoản chi phí: Hàng hóa, dịch vụ để cho, biếu, tặng khách hàng, đối tác, công nhân viên chiếm 1 tỷ lệ không hề nhỏ trong Doanh nghiệp. Hướng dẫn cách xử lý và hạch toán hàng cho biếu tặng công nhân viên, khách hàng, đối tác.

1. Khi xuất hàng cho biếu tặng có phải lập hóa đơn?

“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).

Theo khoản 7 điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC)

“2.4. Sử dụng hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá, dịch vụ khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu, cho, biếu, tặng đối với tổ chức kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
– Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động thì phải lập hoá đơn GTGT (hoặc hoá đơn bán hàng), trên hoá đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hoá đơn xuất bán hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng.”

( Theo khoản 9 điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC)

Như vậy: Hàng hóa, dịch vụ để cho biếu tặng thì phải lập hóa đơn (Dù là cho biếu tặng khách hàng, công nhân viên … cũng đều phải xuất hóa đơn)

Chi tiết xem thêm: Cách viết hóa đơn GTGT hàng cho biếu tặng
NHƯNG CHÚ Ý VẤN ĐỀ SAU:

a. Nếu cho biếu tặng khách hàng, đối tác:

– Mới nhất theo Thông tư 96/2015/TT-BTC ban hành ngày 22/6/2015 không quy định việc khống chế đối với khoản chi quà biếu, tặng, cho khách hàng.

-> Tức là từ năm 2015 trở đi chi phí cho biếu tặng sẽ không bị khống chế nữa, mà sẽ được trừ toàn bộ nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ.

– Trường hợp khách hàng là cá nhân:

Theo Công văn 3929/TCT- TNCN ngày 23/09/2015 của Tổng cục thuế về việc thuế thu nhập cá nhân với thu nhập từ khuyến mại, cụ thể như sau:

Căn cứ vào các quy định trên, trường hợp Công ty cho, tặng hiện vật cho khách hàng không thu tiền mà hiện vật là tài sản phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng với cơ quan quản lý nhà nước thì thu nhập mà khách hàng nhận được thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân từ quà tặng.
– Trường hợp Công ty thực hiện chương trình khuyến mại theo quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 92 của Luật Thương mại thì khoản tiền/hiện vật cá nhân nhận được từ hoạt động trúng thưởng vượt trên 10 triệu đồng thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân từ trúng thưởng.

b. Nếu cho biếu tặng nhân viên:
Theo Công văn 9648/CT-TTHT ngày 26/10/2015 của Cục thuế TP. Hồ Chí Minh:

“Trường hợp Công ty mua hàng hóa làm quà tặng cho nhân viên nhân dịp Tết Nguyên đán thì khi phát quà tặng, Công ty phải lập hóa đơn tính thuế GTGT như bán hàng hóa cho khách hàng (trước đây Công ty tặng quà cho nhân viên nhưng chưa lập hóa đơn thì nay được lập hóa đơn bổ sung theo quy định). Chi phí mua quà tặng cho nhân viên thuộc khoản chi có tính chất phúc lợi nếu có hóa đơn, chứng từ hợp pháp và tổng số chi có tính chất phúc lợi không vượt quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm 2015 thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập thuế TNDN (hóa đơn có giá trị thanh toán từ 20 triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt).”

2. Giá tính thuế GTGT đối với hàng cho biếu tặng:

“3. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh doanh tự sản xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương, là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.

(Theo Khoản 3, Điều 7 Thông tư số 219/2012/TT-BTC)

3. Hướng dẫn cách hạch toán hàng cho biếu tặng:

a. Bên cho:

Theo điều 14 Thông tư 219:
“5. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa (kể cả hàng hóa mua ngoài hoặc hàng hóa do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo dưới các hình thức, phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ.”

* Trường hợp sản phẩm, hàng hóa dùng để cho biếu tặng khách hàng bên ngoài doanh nghiệp, nếu mua về tặng ngay.

Nợ TK 641 (Nếu theo Thông tư 200)
Nợ TK 642 (Nếu theo Thông tư 133)
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK: 111, 112, 331:
Có TK 3331:* Trường hợp sản phẩm, hàng hóa dùng để cho biếu tặng khách hàng bên ngoài DN, nếu DN mua về nhập kho sau đó xuất cho biếu tặng:- Khi mua hàng về để cho biếu tặng, các bạn hạch toán như mua hàng bình thường:
Nợ TK 152, 153, 156…
Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ.
Có 111, 112, 331…

– Khi xuất cho biếu tặng:
Nợ TK 641, 642 – Chi phí bán hàng (chi phí SX sản phẩm, giá vốn hàng hoá)
Có các TK 152, 153, 155, 156.
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.

* Trường hợp sản phẩm, hàng hoá dùng để biếu, tặng cho cán bộ công nhân viên được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi:

Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).

– Đồng thời ghi nhận giá vốn hàng bán đối với giá trị sản phẩm, hàng hoá, NVL dùng để biếu, tặng công nhân viên và người lao động:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có các TK 152, 153, 155, 156.

b. Bên nhận:

Nợ TK 156, 142, 642 … (Tổng giá trị + Thuế GTGT), vì không được khấu trừ.
Có TK 711

Tại sao BÊN NHẬN không được khấu trừ thuế GTGT của hàng được nhận biếu tặng?

Theo Khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC: Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:
“1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.”

KẾT LUẬN:
– Vì bên nhận hàng cho biếu tặng không phải thanh toán (không có chứng từ thanh toán) nên không được khấu trừ thuế GTGT của hóa đơn hàng biếu tặng.

Chi tiết các bạn có thể xem tại Công văn 633/TCT-CS ngày 13/02/2015 của Tổng cục thuế gửi Cục Thuế thành phố Hải Phòng:
Căn cứ quy định nêu trên, Tổng cục Thuế thống nhất với ý kiến xử lý của Cục Thuế thành phố Hải Phòng tại công văn số 2015/CT-THNVDT ngày 27/10/2014. Riêng trường hợp doanh nghiệp nhận hàng hoá cho, biếu, tặng của doanh nghiệp trong nước: do không phải thanh toán tiền thuế GTGT nên doanh nghiệp chưa đáp ứng điều kiện kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định tại Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên.

Rate this post
2019-03-21T03:55:58+00:00